Cách viết chữ nhẫn: chữ đao (con dao) ở trên và chữ tâm (con tim) ở dưới. Lưỡi dao ấy ở ngay trên tâm, và nếu như gặp chuyện mà không biết nhẫn nhịn thì tránh sao khỏi đau đớn, có nhẫn nhịn mới chuyển nguy thành yên, bại thành thắng, dữ thành lành…
Bách Nhẫn thái hoà (Giữ được điều nhẫn trăm sự an lành)
".. Có khi nhẫn để yêu thương
Có khi nhẫn để tìm đường tiến thân
Có khi nhẫn để xoay vần
Thiên thời, địa lợi, nhân tâm hiệp hòa
Có khi nhẫn để vị tha
Có khi nhẫn để thêm ta, bớt thù
Có khi nhẫn: tỉnh giả ngu
Hơn hơn, thiệt thiệt đường tu khó lường
Có khi nhẫn để vô thường
Không không, sắc sắc đoạn trường trần ai
Có khi nhẫn để lắng tai
Khôn khôn, dại dại nào ai tránh vòng
Có khi nhẫn để bao dung
Ta vui người cũng vui cùng có khi
Có khi nhẫn để tăng uy
Có khi nhẫn để kiên trì bền gan..."
Có 12 loại " NHẪN":Nhẫn Nại = công việc nhiều rắc rối khó khăn, tiến hành chậm chạp, vẫn quyết trí làm cho được.
Nhẫn Nhục = Việt Vương Câu Tiễn thất bại, chịu đủ thứ hành nhục, khổ phiền, nằm gai nếm mật, chờ thời cơ phục quốc.
Nhẫn Nhịn = Chờ cho đúng thời cơ, chờ cờ đến tay, không nôn nóng. Đôi khi để kẻ khác giành lấy tiên cơ, ưu thế trước.
Nhẫn Thân = Phục Hổ Tàng Long để kẻ thù đang thế mạnh không tìm diệt mình. Khi lành bệnh, đủ lực sẽ xuất hiện chọc trời khuấy nước.
Ẩn Nhẫn = Trốn tránh, chịu đàm tiếu, xúc xiểm, không còn tỏ ý ham danh đoạt lợi. Có khi trốn tránh luôn, cũng có khi do thời chưa đến.
Nhẫn Hận = Ức lắm, thù lắm, bị xử ép nhưng không tỏ rõ thái độ bất bình, oán hận.
Nhẫn Hành = Thấy đã có thể hành động được rồi, nhưng còn kiên tâm chờ thêm cho chắc.
Nhẫn Trí = Khôn khéo hơn thượng cấp rất xa, nhưng giả ngu khờ hết mức.
Nhẫn Tâm = Thấy ác, thấy nạn, bỏ qua không có thái độ bênh vực, cứu giúp.
Tàn Nhẫn – Bất Nhẫn, tự làm nhuũng việc không màng tới lương
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét